Thứ Bảy, 20 tháng 10, 2018

The Emancipation of Mimi – Wikipedia tiếng Việt


The Emancipation of Mimi (tạm dịch Sự giải thoát của Mimi) là album phòng thu thứ 10 của ca sĩ người Mỹ Mariah Carey, phát hành bởi Island Records vào ngày 12 tháng 4 năm 2005. Sau những thất bại về mặt thương mại lẫn chuyên môn của hai album phòng thu trước là Glitter (2001) và Charmbracelet (2002), The Emancipation of Mimi được nhìn nhận là "album trở lại" của Carey bởi các nhà phê bình và trở thành album bán chạy nhất của cô tại Mỹ trong thập niên 2000.[5] Trong quá trình thực hiện album, cô đã cộng tác với nhiều nhạc sĩ và nhà sản xuất khác nhau trong suốt năm 2004, bao gồm Jermaine Dupri, Snoop Dogg, Twista, Nelly, Pharrell Williams, và James "Big Jim" Wright, mà trong số họ cũng tham gia góp giọng trong một số bài hát.

Mariah đã sử dụng biệt danh "Mimi" trong tiêu đề, qua đó thể hiện thái độ thân mật hơn của nữ ca sĩ, cũng như khái quát cho album là một sự giải phóng khỏi những thất bại cá nhân của mình. Mặc dù cách xử lý giọng hát cũng tương tự như các sản phẩm trước và hướng đến dòng nhạc ballad thương hiệu của cô, album còn bao gồm những định hướng của nhạc dance và uptempo. Ngược lại với phong cách âm nhạc R&B và pop-rock đã đóng khung trong các album trước của cô, The Emancipation of Mimi đã giới thiệu một phạm vi thể loại rộng rãi hơn, liên quan đến phong cách R&B, như nhạc phúc âm và nhạc soul rất thịnh hành những năm 1970.

The Emancipation of Mimi ngay sau khi phát hành đã nhận được những đánh giá cao từ các nhà phê bình; họ xem nó như là sự cải tiến từ Charmbracelet, cũng như là sản phẩm âm nhạc mà Carey thể hiện giọng hát tốt nhất trong nhiều năm. Album đạt vị trí số một trên Billboard 200 với doanh số tuần đầu cao nhất trong sự nghiệp của Carey vào thời điểm đó. Nó cũng lọt vào top 5 các bảng xếp hạng album tại Canada, Đan Mạch, Pháp và Nhật Bản. The Emancipation of Mimi là album bán chạy nhất năm 2005 tại Mỹ, và là album bán chạy thứ hai trên toàn thế giới. Tính đến năm 2008, nó đã bán được 12 triệu bản.[6]

Bảy đĩa đơn tất cả đã được phát hành từ album. Đĩa đơn đầu tiên, "It's Like That" trở thành một trong những bài hát có thứ hạng cao nhất của cô trong nhiều năm, và lọt vào top 20 ở một số nước. Album đã đem về cho Carey hai đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100, bao gồm "We Belong Together" (nắm giữ ngôi đầu trong 14 tuần ở Mỹ, và sau đó được chọn là "Bài hát của thập kỷ" bởi Billboard)[7][8] và "Don't Forget About Us". Bên cạnh đó, một đĩa đơn khác cũng rất thành công là "Shake It Off" khi đứng vị trí thứ 2 trên Hot 100, và chỉ chịu thua "We Belong Together" của chính Carey. The Emancipation of Mimi nhận được tổng cộng 10 đề cử giải Grammy trong hai năm liên tiếp 2006-07 và chiến thắng 3 giải; trong đó album thắng giải Album R&B đương đại xuất sắc nhất bên cạnh đề cử Album của năm và 2 giải cho "We Belong Together". Để quảng bá cho album, Carey đã biểu diễn các bài hát trong album tại lễ trao giải Grammy năm 2006, MTV Movie Awards 2005, MTV Video Music Awards 2005 và American Music Awards năm 2005. Năm 2006, cô bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn thứ sáu trong sự nghiệp, The Adventures of Mimi.



















































1. "It's Like That"  Mariah Carey, Jermaine Dupri, Manuel Seal, Johntá AustinDupri, Carey, Seal (đồng sản xuất) 3:23
2. "We Belong Together"  Carey, Dupri, Seal, Austin, Darnell Bristol, Kenneth Edmonds, Sidney DeWayne, Bobby Womack, Patrick Moten, Sandra SullyDupri, Carey, Seal (đồng sản xuất) 3:21
3. "Shake It Off"  Carey, Dupri, Bryan-Michael Cox, AustinDupri, Carey, Cox (đồng sản xuất) 3:52
4. "Mine Again"  Carey, James PoyserPoyser, Carey 4:01
5. "Say Somethin'" (hợp tác với Snoop Dogg)Carey, Pharrell Williams, Chad Hugo, Calvin BroadusThe Neptunes 3:44
6. "Stay the Night"  Carey, Kanye West, Thom Bell, Linda CreedWest, Carey 3:57
7. "Get Your Number" (hợp tác với Jermaine Dupri)Carey, Dupri, James Phillips, Cox, Austin, Steve Jolley, Tony Swain, Leslie John, Ashley IngramDupri, Carey, LRoc (đồng sản xuất) 3:15
8. "One and Only" (hợp tác với Twista)Carey, Samuel Lindley, Carl MitchellThe Legendary Traxster, Carey 3:14
9. "Circles"  Carey, James "Big Jim" WrightCarey, Wright 3:30
10. "Your Girl"  Carey, Mark ShemerScram Jones, Carey 2:46
11. "I Wish You Knew"  Carey, WrightCarey, Wright 3:34
12. "To the Floor" (hợp tác với Nelly)Carey, Williams, Hugo, Cornell HaynesThe Neptunes 3:27
13. "Joy Ride"  Carey, Jeffery GrierYoung Genius, Carey 4:03
14. "Fly Like a Bird"  Carey, WrightCarey, Wright 3:52



















































  1. ^ emancipation of mimi,00.html “The Emancipation of Mimi Review”. Entertainment Weekly. Ngày 11 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2013. 

  2. ^ Cinquemani, Sal. “Mariah Carey: The Emancipation of Mimi”. Album Review. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2013. 

  3. ^ Pareles, Jon. “Reaching for Stratosphere in a Diminished World”. Critic's Choice. Arthur Ochs Sulzberger, Jr. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2013. 

  4. ^ Gardner, Elysa. “Mariah Carey, The Emancipation of Mimi”. USA Today. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2014. 

  5. ^ Trust, Gary (ngày 7 tháng 1 năm 2006). “Ask Billboard: Madonna vs. Whitney... vs. Mariah”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2011. 

  6. ^ a ă Thompson, Ben (ngày 19 tháng 4 năm 2008). “Pop CDs of the week: Mariah Carey, Pete Molinari and more...”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2011. 

  7. ^ Trust, Gary (ngày 25 tháng 6 năm 2010). “Ask Billboard: Katy Perry, Christina Aguilera, Lady Gaga”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2011. 

  8. ^ “Best of the 2000s: Hot 100 Songs”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2010. 


  9. ^ a ă Erlewine, Stephen Thomas (ngày 12 tháng 4 năm 2005). “The Emancipation of Mimi: Japan Bonus Track”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. 

  10. ^ Erlewine, Stephen Thomas (ngày 12 tháng 4 năm 2005). “The Emancipation of Mimi: Bonus Tracks/DVD”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. 

  11. ^ “Mariah Carey – The Emancipation of Mimi”. ARIA Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2011. 

  12. ^ “Mariah Carey – The Emancipation of Mimi” (bằng tiếng Đức). Austrian Albums Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. 

  13. ^ a ă “Mariah Carey – The Emancipation of Mimi” (bằng tiếng Đức). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. 

  14. ^ a ă â “Mariah Carey – Billboard Singles”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. 

  15. ^ “Mariah Carey – The Emancipation of Mimi” (bằng tiếng Đức). Tracklisten. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. 

  16. ^ “Mariah Carey – The Emancipation of Mimi” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. 

  17. ^ “Mariah Carey – The Emancipation of Mimi” (bằng tiếng Pháp). French Albums Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2011. 

  18. ^ “Chartverfolgung / Carey, Mariah / Longplay” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. 

  19. ^ “Hits of the World”. Billboard (Nielsen Business Media) 117 (19): 62. Ngày 7 tháng 5 năm 2005. ISSN 0006-2510. 

  20. ^ “Search The Charts”. Irish Albums Chart. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. 

  21. ^ “Mariah Carey – The Emancipation of Mimi” (bằng tiếng Ý). Italian Albums Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  22. ^ “Profile of Mariah Carey” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2010. 

  23. ^ “July 2005 List of Certified and Gold Work”. Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2011. 

  24. ^ “Mariah Carey – The Emancipation of Mimi”. New Zealand Albums Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  25. ^ “Polish Albums Chart”. Polish Music Charts. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  26. ^ “Mariah Carey – The Emancipation of Mimi”. Portuguese Albums Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  27. ^ “Mariah Carey – The Emancipation of Mimi” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Spanish Albums Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  28. ^ “Mariah Carey – The Emancipation of Mimi” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  29. ^ “Mariah Carey – The Emancipation of Mimi” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  30. ^ “Top 40 Official UK Albums Archive”. UK Albums Chart. The Official Charts Company. Ngày 16 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011. 

  31. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2005”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  32. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Urban Albums 2005”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014. 

  33. ^ “Annual Report 2005” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  34. ^ “Overview – 2005 Albums” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  35. ^ “Classement Albums – Année 2005” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  36. ^ “Year-End Album Rank” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  37. ^ “Swiss Year-End Charts – 2005” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  38. ^ “The Official UK Albums Chart of 2005” (PDF). UK Albums Chart. The Official Charts Company. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  39. ^ “2005 Year End Charts”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  40. ^ “R&B/Hip-Hop Albums - Year-End 2005”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014. 

  41. ^ “Top 50 Global Best Selling Albums for 2005” (PDF). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2011. 

  42. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Albums 2006”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014. 

  43. ^ “2006 Year End Charts”. Billboard. tr. 1. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014. 

  44. ^ “R&B/Hip-Hop Albums - Year-End 2006”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014. 

  45. ^ “Best of 2000s – Billboard 200 Albums”. Billboard. Nielsen Business Media. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. 

  46. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Albums”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập 2011. 

  47. ^ “Brasil album certifications – Mariah Carey – The Emancipation of Mimi” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Brasileira dos Produtores de Discos. Truy cập 2011. 

  48. ^ “Canada album certifications – Mariah Carey – The Emancipation of Mimi”. Music Canada. Truy cập 2011. 

  49. ^ “France album certifications – Mariah Carey – The Emancipation of Mimi” (bằng tiếng Pháp). Syndicat national de l'édition phonographique. Truy cập 2011. 

  50. ^ “Les Albums Certifications – Or” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010. 

  51. ^ “Platinum Awards” (bằng tiếng Nhật). International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2014. 

  52. ^ “Japan album certifications – Mariah Carey – The Emancipation of Mimi” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Nhật Bản. Truy cập 2011.  Chọn 2005年7月 trong menu thả xuống

  53. ^ “Oricon Chart” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012. 

  54. ^ “New Zealand album certifications – Mariah Carey – The Emancipation of Mimi”. Recorded Music NZ. Truy cập 2011. 

  55. ^ “Britain album certifications – Mariah Carey – The Emancipation of Mimi” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập 2011.  Nhập The Emancipation of Mimi vào ô Keywords. Chọn Title trong khung Search by. Chọn Album trong khung By Format. Nhấn Search

  56. ^ “Kooks Top Albums Chart”. Music Week. Ngày 6 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011. 

  57. ^ “American album certifications – Mariah Carey – The Emancipation of Mimi” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 2011.  Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Album rồi nhấn Search

  58. ^ Paul Grein (ngày 16 tháng 10 năm 2013). “Miley Cyrus Twerks Her Way to... 9th Place?”. Chart Watch (Yahoo!). 

  59. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2005”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế. Truy cập 2011. 



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét